PHÂN BÓN CHO CÀ PHÊ
THÔNG TIN CHUNG
Cà phê, là mặt hàng chủ yếu trên thị trường toàn cầu, có nguồn gốc từ Ethiopia. Ngày nay, cà phê được trồng ở mỹ la tinh, ở miền nam sa mạc Sahara Châu Phi và ở vùng Viễn đông từ Ấn độ đến Indo. Thích hợp nhất là vùng cao nguyên Ê-cốt, Loại cà phê Arabica vượt trội hơn so với loại cà phê Robusta cả về hương vị và giá vì vậy nó chiếm 75 % của các khu vực có vườn cà phê trên toàn thế giới
MẬT ĐỘ TRỒNG
Giả sử là khu vực thích hợp trồng cà phê, tuy nhiên cũng cần phải xem xét thêm trước khi xác định mật độ trồng. Trong số những cân nhắc đó, chúng ta sẽ tìm thấy đặc tính của đất, nơi mà đất có độ hút tốt thì thích hợp hơn.
Khu vực trồng theo quy mô công nghiệp, mật độ trồng từ 3000 đến 5000 cây/ha.
Trong suốt một năm đầu, cây không được là giai đoạn phát triển, cây sẽ tập trung tấp cả nguồn dinh dưỡng của nó để phát triển cành rộng hơn và hệ thống bộ rễ. Năm thứ hai, cây có thể đem lại sản lượng thấp, nhưng trái chín sẽ không nhiều hơn 1.5 kg trên mỗi cây.
Cà phê bắt đầu được thu hoạch từ năm thứ 3 và ổn định sản lượng ở năm thứ 4 và thứ 5.
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CÂY CÀ PHÊ
Nhìn chung, trong nông nghiệp, Chất dinh dưỡng sẽ bị mất đi sau thu hoạch, sự xói mòn và rửa trôi. Chi phí phân bón và nhân công là những khoản đầu tư lớn nhất ở các nông trại cà phê
Để đạt được năng suất lớn nhất, Sử dụng phân bón cho đúng là điều cần thiết.
Các thói quen chung đó sử dụng:
- Bón phân cho cà phê tại đất nghèo dinh dưỡng.
- Sử dụng phân hữu cơ cho cà phê non mới trồng
- Bón phân cho cà phê có cây trưởng thành.
bằng bột cà phê thu hoạch được – tạo ra một hướng bắt đầu tốt cho các đồn điền cà phê.
Bảng 1: Các thành phần chiếm phần lớn trong phân bón, phân hữu cơ và bột cà phê
Phân bón | N (kg/100kg phân bón) | P (kg/100kg phân bón) | K (kg/100kg phân bón) |
Phân ủ (ước tính) | 0.5 | 0.03 | 0.33 |
Bột cà phê xay | 0.23 | 0.008 | 0.21 |
Bột cà phê ủ | 0.17 | 0.011 | 0.13 |
Phân chuồng (hỗ hợp) | 0.45 | 0.24 | 0.51 |
Trung bình năng suất một hecta xấp xỉ 19,000 trái chín cho mỗi mùa. Một vài nông dân sẽ sử dụng số liệu này để tính lượng phân bón cần thiết cho đồn điền cà phê, dựa vào hàm lượng dinh dưỡng lấy đi từ sản lượng thu được.Mặc dù vậy, chỉ bón phân ủ cho cà phê thì không khả thi vì các thành phần trong phân bón ủ cà phê thì luôn quá thấp để thay thế hoàn toàn nhu cầu của phân bón cho cà phê qua phân bón gốc và phân bón lá.
Ví dụ: hãy xem lượng Nito cần thiết 150kg/ha có thể cần sử dụng 150/0.005 = 30.000 kg phân ủ. Do đó cần cân đối phối hợp giữ phân bón vô cơ và phân hữu cơ để làm phân bón cho cây cà phê.
Thể hiện trong bảng dưới đây
Bảng 2: Sử dụng phân bón cho cà phê tối thiểu dựa trên mức độ của năng suất.
K2O kg/100kg quả | Cách tính | Phân bón cần dùng |
0.75 | (19,000/100)*0.75=142.5kg | Sử dụng K2SO4 (K2O 52%): 142.5/0.52=274kg K2SO4 |
Nhu cầu của mỗi lô đất cây cà phê luôn thay đổi, trong suốt quá trình phát triển của cây và mỗi giai đoạn vòng đời khác nhau. Ví dụ, nhu cầu dinh dưỡng tại thời điểm cao nhất của nó trong suốt giai đoạn to trái, phát triển kích thước trái.
Năng suất của cây cà phê có thể đột ngột thay đổi bất thường, khi có sự tác động tích như tỉa cành và nhổ cỏ được tiến hành thường xuyên. Hấp thụ chất dinh dưỡng sẽ là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc đạt được tối đa năng suất có thể.
Để tạo ra chương trình sử dụng phân bón cho cây cà phê phù hợp, cả về tỷ lệ và thời điểm chính xác, phải dựa vào sự đánh giá năng suất đáng tin cậy và kết quả phân tích đất, nước và mô của phòng thí nghiệm.
Nguồn: smart-fertilizer
Dịch lược phanbonnhapkhau.com